Theo quy định tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 136/2015/NĐ-CP:

Điều 15.

1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.

c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):

a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.

– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.

Theo đó, nếu bạn trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, bạn cần chuẩn bị hồ sợ (01 bộ) gồm: 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (Theo mẫu quy định) và khi nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh nhân dân còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu; nếu bạn nộp hồ sơ qua bưu điện thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm: 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mấu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng kí thường trú và bản chụp giấy chứng minh nhân dân có giá trị.

Như vậy, khi đề nghị làm hộ chiếu, bạn phải xuất trình chứng minh thư/thẻ căn cước. Trong trường hợp của bạn, do giấy hẹn cấp lại thẻ căn cước không có giá trị tương đương với thẻ căn cước nên sẽ không được chấp nhận. Bạn cần phải chờ đến khi nhận được thẻ căn cước mới có thể làm hộ chiếu.

Nếu công dân đã được cấp hộ chiếu (có số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân), nay đề nghị cấp lại thì có thể làm được hộ chiếu trong thời gian đợi cấp thẻ Căn cước công dân;
Nếu công dân đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thì không làm được hộ chiếu lần đầu trong thời gian đợi cấp căn cước công dân.

Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin phép được tư vấn như trên.